E-Magazine #05

Bạn chọn đích đến nào trên bản đồ ngành Product?

Product Development
hay còn gọi là Phát triển sản phẩm bao gồm chuỗi hoạt động tạo ra sản phẩm hoàn toàn mới hoặc cải tiến từ sản phẩm sẵn có do chính doanh nghiệp thực hiện.
Công việc của ngành này đi từ nghiên cứu thị trường để hiểu và tìm ra nhu cầu người tiêu dùng, từ đó đề ra và thực hiện những chiến lược phát triển, cải tiến sản phẩm để đáp ứng thị trường.

Product Manager 
là người quản lý sản phẩm trong suốt vòng đời sản phẩm của nó (Product Cycle). Dựa trên nhu cầu của khách hàng cũng như thực tế nghiên cứu thị trường, Product Manager sẽ quyết định hướng đi của sản phẩm, cũng như những tính năng nào nên hay không nên làm cho sản phẩm. Product Manager là người giải quyết những vấn đề mang tính chất tổng quan, chiến lược của sản phẩm (tầm nhìn, định vị sản phẩm trong thị trường, làm product roadmap,...). 

Product Owner
là người “sở hữu” sản phẩm. Họ chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề liên quan đến sản phẩm và end-user, đồng thời vận hành, cải tiến sản phẩm để đạt được mục tiêu kinh doanh của công ty. Vào vị trí của end-user trước khi đưa ra quyết định.
Công việc của một Product Owner sẽ bao gồm:
> Theo dõi “sức khỏe” của sản phẩm thông qua số liệu/phản hồi của user. Từ đó tìm ra các vấn đề cần sửa chữa/cải tiến
> Làm user research
> Đưa ra giải pháp. Kết hợp với các bộ phận khác như: UX Designer hay đội ngũ phát triển (DEV, QA)
> Lên timeline và kế hoạch release
> Sau khi release, tiếp tục theo dõi các chỉ số, và lặp lại quy trình nói trên

Product Manager và Product Owner có điểm gì khác nhau?
Những việc Product Manager làm chủ yếu mang tính hoạch định tầm nhìn sản phẩm (product vision) và liên quan tới toàn bộ các khía cạnh của sản phẩm để tìm ra đúng sản phẩm cần tạo ra (build the right product).
Trong khi đó, vì có nguồn gốc từ một mô hình phát triển phần mềm (Scrum), Product Owner thiên nhiều hơn về hoạch định chiến lược cụ thể (actionable backlog) và tập trung chủ yếu ở khâu phát triển sản phẩm để tạo ra sản phẩm đúng cách (build the product right).

UX Designer
là người nghiên cứu và đánh giá về thói quen của khách hàng khi sử dụng app hoặc website. Họ sẽ giải mã những yêu cầu, insight của khách hàng qua những đánh giá, kết hợp với mục tiêu kinh doanh, từ đó thiết kế ra những tính năng, giao diện, khả năng tương tác phù hợp cho sản phẩm.
Các nhà thiết kế trải nghiệm người dùng (UX Designer) tập trung vào việc tinh chỉnh một sản phẩm dựa trên các nghiên cứu của họ về hành vi của người dùng nhận lại sự hài lòng nhất.
Các công việc của một UX Designer:
> Nghiên cứu nội dung và định hướng phát triển, tầm nhìn của chủ sở hữu website
> Lên mẫu phác thảo cơ bản, tiến hành thiết kế giao diện UI
> Tiến hành thiết kế giao diện người dùng UI
> Khảo nghiệm và chọn lọc, tối ưu hoá giao diện khi cần thiết.
> Tiến hành xây dựng phiên bản UX của website
> Hoàn thiện sản phẩm

Developer
là một trong những tên gọi của lập trình viên hoặc kỹ sư phần mềm. Các Developer chính là những người chỉ huy trong các phần mềm, bởi họ chính là người sử dụng các ngôn ngữ lập trình để tạo ra các mã lập trình cho các sản phẩm và tính năng mới. Developer không chỉ là người code mà còn tham gia vào tất cả các giai đoạn của SDLC (Software Development Life Cycle - Quy trình phát triển phần mềm).
Công việc của 1 DEV bao gồm:
> Xây dựng, thiết kế ra một ứng dụng, phần mềm mới về mặt kỹ thuật
> Duy trì và nâng cấp những ứng dụng, phần mềm đã có sẵn
> Sửa chữa nếu ứng dụng hoặc phần mềm báo lỗi sau khi Tester kiểm tra
> Tìm tòi, nghiên cứu, phát triển các công nghệ mới

QA
(Quality Assurance) là người chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng sản phẩm thông qua việc đưa ra quy trình làm việc giữa các bên liên quan. QA tester không chỉ tham gia làm việc xuyên suốt một dự án. Trách nhiệm của QA tester sẽ trải dài từ việc phân tích dự án, lên quy trình, theo dõi toàn bộ dự án và liên tục điều chỉnh quy trình tùy theo thực tế. 

Product Marketing
bao gồm việc hiểu được đối tượng mục tiêu của sản phẩm, sử dụng định vị và các thông điệp một cách chiến lược để tăng doanh thu và nhu cầu sản phẩm. Có thể nói công việc của một Product Marketer nằm tại vị trí giao nhau của bộ phận marketing - bán hàng - sản phẩm trong một doanh nghiệp. 

Data Scientist
(Kỹ sư khoa học dữ liệu) là những người phân tích, sắp xếp và tạo ra giá trị từ data. Họ làm việc cùng dữ liệu và cho ra các insight mang tính phân tích từ đó các công ty có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh và lợi nhuận. 

Quản lý sản phẩm (Product Management)
là một con đường sự nghiệp thú vị, bao gồm quản lý toàn bộ vòng đời từ sự phát triển đến lúc “hết hạn” của sản phẩm. Career path có thể thay đổi đáng kể, tùy thuộc vào thâm niên và quy mô của team.

Với một team startup thì sẽ chỉ có một Product Manager hoặc Head of Product đảm nhiệm tất cả các nhiệm vụ. Khi tổ chức phát triển, ngày càng có nhiều người chia sẻ trách nhiệm quản lý sản phẩm hơn.

Người đứng đầu sản phẩm thường là Chief Product Officer, tập trung vào việc tìm kiếm tài trợ, xây dựng đội ngũ và phân bổ danh mục. Nhóm thứ 2 là những vị trí lập kế hoạch chiến lược và lộ trình sản phẩm thực tế, được thực hiện bởi một hoặc nhiều Product Directors. Cuối cùng là nhóm các vị trí Product Manager hay các vị trí thuộc team development đảm nhiệm việc thực thi ý tưởng.

Head of Product (Chief Product Office) - Trưởng bộ phận sản phẩm 
Trách nhiệm của người trưởng bộ phận sản phẩm phụ thuộc vào quy mô của tổ chức. Trong một công ty start-up, người này đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ cả về mặt chiến thuật lẫn chiến lược. “Head of Product” tại một công ty khởi nghiệp thường ngang với “Director of Product” tại một tổ chức lớn hơn.
Tại một tổ chức lớn hơn, người đứng đầu Sản phẩm thường là Phó Giám đốc Sản phẩm hoặc thậm chí có thể là Giám đốc Sản phẩm (CPO). Vai trò này là 'nhà ngoại giao chính' và người ủng hộ nhóm Quản lý Sản phẩm, vận động cho nhóm, tìm kiếm sự hỗ trợ cho các ưu tiên của Sản phẩm và thu hút các nguồn lực để theo đuổi các ưu tiên đó.

Director of Product Manager 
Director of Product Manager có thể là người cao nhất trong các cấp lãnh đạo sản phẩm của tổ chức, đặc biệt là công ty có nhiều nhóm sản phẩm thì “director” sẽ là người chỉ huy tất cả người quản lý của các nhóm sản phẩm đó.

Group Product Manager - Quản lý sản phẩm nhóm (GPM) 
GPM thường chỉ được thấy ở các công ty có nhiều nhóm sản phẩm, trong đó số lượng các Product Managers nhiều hơn các Product Directors, và do đó, một tầng quản lý được thêm vào để tiến hành hiệu quả các công việc.
Một Group Product Manager chịu trách nhiệm hỗ trợ 2–4 Product Managers với tư cách là người quản lý và giữ cho nhóm đó tập trung vào việc thực hiện hiệu quả lộ trình mà Director đã đề ra.

Principal Product Manager (Lead Product Manager) - Quản lý sản phẩm chính Principal Product Manager là một vai trò hiếm hoi dành cho những Product Manager có đóng góp cá nhân mạnh nhất và giàu kinh nghiệm. Họ thường được giao nhiệm vụ thực hiện những sáng kiến quan trọng nhất nhờ vào khả năng nổi trội về mọi khía cạnh của sản phẩm. Thù lao cho Principal Product Manager có thể cao như Product Director mặc dù họ không có cùng trách nhiệm hoặc quyền hạn quản lý con người.

(Senior) Product Manager - Quản lý sản phẩm
Quản lý sản phẩm là vị trí nòng cốt trong nhóm sản phẩm. Khi thực hành phát triển sản phẩm theo mô hình Agile hoặc Scrum, Quản lý sản phẩm thường sẽ đóng vai trò Chủ sở hữu sản phẩm Scrum (Scrum Product Owner) cho nhóm/đội phát triển sản phẩm của họ.
Senior Product Manager có nhiều trách nhiệm giống như Product Manager, nhưng kinh nghiệm nhiều hơn, do đó chức danh và lương thưởng cao hơn. Senior Product Manager được kỳ vọng có thể thực hiện nhiều dự án/sáng kiến ​​quan trọng và phức tạp hơn so với đồng nghiệp của họ.

Associate Product Manager (APM) - 0-2 năm kinh nghiệm
Bạn sẽ tham gia team Product với vai trò hỗ trợ, nhưng không có quyền quyết định. APM tương tự như vai trò Business Analyst khi thực hiện phân tích và đưa ra các đề xuất (dù người quyết định cuối cùng sẽ là Product Manager). Đây có thể được coi là một trong những vị trí entry-level phổ biến dành cho những bạn muốn theo đuổi ngành Product, tạo cơ hội cho bạn quan sát quá trình và học hỏi.

Tư duy sản phẩm - Product Mindset
Tư duy sản phẩm là cách suy nghĩ về việc phát triển và thực hiện sản phẩm để tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Nó bao gồm việc thu thập và đánh giá về những gì người tiêu dùng muốn từ một sản phẩm, từ đó phát triển được một sản phẩm mà họ hài lòng.
Một số đặc điểm chính của tư duy sản phẩm là
> Tập trung vào việc cung cấp giá trị (value-focused) - không chỉ xây dựng các tính năng và đề xuất các thao tác mà còn có ý nghĩa thực sự là đem đến trải nghiệm, giải pháp.
> Giải quyết nhu cầu thực sự (solve real needs) - giải quyết các vấn đề thực tế nhất của khách hàng mà không bị ám ảnh về việc giải pháp”suông”.
> Tính sở hữu (ownership) mạnh mẽ - làm mọi thứ có thể để sản phẩm của bạn thành công.
> Thấu cảm (empathy) - đặt mình vào vị trí của người khác, bất kể là nhóm nội bộ, khách hàng hay bất kỳ bên liên quan nào.
> Growth-oriented - có thể nghĩ ra bức tranh lớn hơn và không đánh mất tầm nhìn của các mục tiêu chính

Xây dựng tư duy sản phẩm bằng cách nào?
Trí tò mò không giới hạn và óc quan sát tỉ mỉ là hai người bạn luôn đi cùng nhau Bởi vì sự tò mò là “mẹ đẻ” của phát minh. Và một bộ óc quan sát là một phần không thể thiếu nếu muốn khám phá ra những chi tiết (detail) mà hiếm ai để ý, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn cho sản phẩm.
Đặt câu hỏi - công cụ kích thích và nối dài hành trình tò mò của bạn. Tò mò cũng cần có định hướng, nếu không sẽ dễ rơi vào tiểu tiết và lạc đề. Những câu hỏi sẽ dẫn dắt tư duy, giúp không ngừng đào sâu vấn đề, đồng thời cho bạn biết đâu là độ sâu “nên đào” với từng vấn đề.

Tư duy giải quyết vấn đề
Quan sát những gì đang xảy ra xung quanh bạn
Xác định vấn đề bạn muốn giải quyết
Đưa ra giả thuyết về lý do tại sao bạn nghĩ đó là một vấn đề quan trọng cần giải quyết
Xây dựng giải pháp
Đánh giá giải pháp bằng cách nói chuyện với mọi người để nhận biết nhu cầu của sản phẩm của bạn. Việc này giúp bạn quyết định xem nên làm gì tiếp theo.

Tư duy chiến lược - Strategic Thinking

Đây là một trong những kỹ năng quan trọng nhất mà một người làm sản phẩm cần có. Với tư duy chiến lược phù hợp và hiệu quả, một PM giỏi có thể dễ dàng trả lời và đưa ra kết luận thông minh cho những câu hỏi hóc búa mà không lãng phí thời gian quý báu hoặc mất năng suất.
Tư duy chiến lược cũng đi liền với khả năng nhìn được big picture - bức tranh lớn toàn ngành hàng/toàn công ty. Các nhà quản lý sản phẩm cần xây dựng lộ trình sản phẩm, yêu cầu có kiến thức và áp dụng được các công cụ như Beta testing, Marketing, Customer Segmentation, SWOT Analysis, ...

Communication/Interpersonal skills
Người quản lý sản phẩm tương tác với các bộ phận khác nhau trong tổ chức và các cổ đông bên ngoài hàng ngày. Họ cũng được yêu cầu thuyết trình ở các giai đoạn khác nhau (ví dụ: khách hàng, thành viên nhóm sản phẩm) của vòng đời sản phẩm.
Kỹ năng giao tiếp xuất sắc giúp truyền đạt rõ ràng và hiệu quả tầm nhìn và chiến lược của họ qua tất cả các cấp.
Kỹ năng giao tiếp giúp người quản lý sản phẩm thiết lập uy tín, lắng nghe nhóm sản phẩm của họ và tạo ra sự hiểu biết chung về sản phẩm.

Trí tuệ cảm xúc - Emotional Intelligence
Một PM giỏi có thể biết những điều nên và không nên của một cuộc phỏng vấn khách hàng, nhưng những PM giỏi nhất có khả năng đồng cảm với khách hàng trong cuộc phỏng vấn đó, điều chỉnh được ngôn ngữ cơ thể và cảm xúc của họ và có thể chỉ ra những điểm khó khăn mà sản phẩm hoặc tính năng sẽ giải quyết. Một PM có chỉ số EQ cao có các mối quan hệ bền chặt trong tổ chức của họ và nhạy bén về cách điều hướng các rào cản bên trong và bên ngoài để tạo ra một sản phẩm tuyệt vời.

Kiến thức kinh doanh (đặc biệt là Marketing, Sales) và kiến thức thị trường
Bạn không cần phải có bằng cấp kinh doanh hoặc tài chính để trở thành quản lý sản phẩm tốt. Tuy nhiên, bạn sẽ cần thông thạo một số kiến thức cơ bản để hiểu được bức tranh toàn cảnh của sản phẩm, đồng thời không gặp mâu thuẫn với đội phát triển kinh doanh giữa việc thực thi ý tưởng và mục đích cuối cùng (ending goals).
Đặc biệt, người quản lý sản phẩm phải có kiến thức Marketing và Sales. Họ cần hiểu chiến lược nào sẽ hoạt động tốt nhất cho sản phẩm của mình trên thị trường cũng như hiểu cách đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng mà không phải chi một số tiền quá lớn cho quảng cáo hoặc các sáng kiến bên ngoài khác.

Kiến thức quản lý sản phẩm cơ bản
Người quản lý sản phẩm nên tìm hiểu về các frameworks, quy trình (process) và phương pháp luận (methodologies) khác nhau. Phần lớn quản lý sản phẩm sẽ tiến hành nghiên cứu, phát triển chiến lược, triển khai ý tưởng dựa trên phản hồi… Điều này sẽ dễ dàng hơn nếu bạn biết sử dụng những công cụ hỗ trợ quen thuộc như Design Thinking, AARRR (acquisition, activation, retention, referral, and revenue), Scaled Agile Framework hay product roadmap, …

Kỹ năng thiết lập sự ưu tiên
Biết cách sắp xếp thứ tự ưu tiên và từ chối một cách tôn trọng những yêu cầu có thể làm đảo lộn các ưu tiên chiến lược của sản phẩm là một kỹ năng đặc biệt.
Điều này rất quan trọng để đảm bảo người quản lý sản phẩm đang tập trung vào những gì quan trọng nhất. Có nghĩa là trong rất nhiều trường hợp, điều nên làm là nói không… với các yêu cầu từ bán hàng, tiếp thị, hỗ trợ khách hàng, thậm chí cả các bên liên quan, và đây chính là lúc tư duy chiến lược bổ trợ rất lớn.
Bạn có thể sử dụng một số frameworks giúp đưa ra quyết định ưu tiên chính xác hơn như: MoSCoW Method, Product Tree, Value vs. Complexity, ...
Khả năng công nghệ

Kiến thức kỹ thuật cơ bản
Rất quan trọng để hiểu sản phẩm giải quyết được vấn đề gì và đảm bảo sản phẩm được chế tạo và thử nghiệm đúng cách.
Người quản lý sản phẩm cần có khả năng hiểu thế nào là một thiết kế tốt để làm việc với UI designer, hiểu trải nghiệm và tâm lý người dùng để phối hợp ăn ý với UX designer.
Trong nhiều trường hợp, việc hiểu các khía cạnh kỹ thuật của sản phẩm sẽ giúp quá trình trao đổi giữa Developers và các vị trí khác trơn tru hơn, biết mỗi kỹ năng của họ có vai trò như thế nào trong một sản phẩm xuất sắc.

Thành thạo R&D
Bạn không thể trở thành một người quản lý sản phẩm thành công trong bất kỳ lĩnh vực nào nếu không có hình dung về quy trình Research & Development cần thực hiện với nó. Không thể phân tích dữ liệu, nghiên cứu thị trường và dự báo đồng nghĩa với thất bại của sản phẩm.
Để thành thạo kỹ năng này thì bạn cần có khả năng “Data understanding” - đọc, hiểu, phân tích và làm chủ dữ liệu. Nó sẽ giúp bạn hiểu nhiều khía cạnh về hiệu suất của sản phẩm cũng như xác thực bất kỳ “trực giác” nào của bạn về vấn đề của sản phẩm, giúp đưa ra những quyết định một cách chính xác.

1. Webinar : Product Unbox - Tưởng không "mới" mà "mới" không tưởng

2. Vừa học Product vừa giải trí cùng Tiktok

Tip viết CV ngành Product ăn điểm có thể bạn chưa biết!

Khám phá VNG - ông lớn ngành Product tại Việt Nam

Product Manager Project Manager - Khác nhau gì nhỉ?

3. Recap Webinar: Product Unbox